Định nghĩa Tăng huyết áp: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và hội Tăng huyết áp quốc tế (ISH) đã thống nhất gọi là tăng huyết áp (THA) khi Huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và Huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg
Theo Hội tim mạch Việt Nam, Phân Hội Tăng huyết áp Việt Nam đã đưa ra khuyến cáo về chẩn đoán Tăng huyết áp (THA) năm 2018:
Bảng 1. Phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám (mmHg)*
Huyết áp tâm thu (mmHg) | Huyết áp tâm trương (mmHg) | ||
Tối ưu | <120 | và | <80 |
Bình thường | 120 – 129 | và/hoặc | 80 -84 |
Bình thường cao ** | 130 – 139 | và/hoặc | 85 – 89 |
THA độ 1 | 140 – 159 | và/hoặc | 90 – 99 |
THA độ 2 | 160 – 179 | và/hoặc | 100 – 109 |
THA độ 3 | ≥180 | và/hoặc | ≥110 |
THA Tâm Thu đơn độc | ≥140 | và | <90 |
* Nếu HA không cùng mức để phân loại thì chọn mức HA tâm thu hay tâm trương cao nhất, THA tâm thu đơn độc xếp lọai theo mức HA tâm thu
Ai có nguy cơ bị THA?
- Tuổi: Nam ≥ 55; nữ ≥ 65
- Tiền sử gia đình có người cùng huyết thống bị THA
- Chế độ ăn nhiều muối
- Hút thuốc lá
- Người bệnh có rối loạn mỡ máu
- Người bệnh có Đái tháo đường
- Thừa cân, béo phì: BMI ≥ 25
- Người ít vận động
Làm thế nào để biết mình bị THA?
- Tăng huyết áp thường không có dấu hiệu hoặc triệu chứng, vì vậy cách duy nhất để biết nếu bạn bị tăng huyết áp là đo huyết áp.
Phòng ngừa bệnh THA như thế nào?
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý
- Duy trì cân nặng trong giới hạn BMI >18,5 (kg/m2 )và< 24,9 (kg/m2 ), cố gắng duy trì vòng bụng <90cm ở nam và < 80 cm ở nữ. Nếu có thừa cân, béo phì thì cần giảm cân về mức khuyến cáo.
- Không hút thuốc lá hoặc thuốc lào, hạn chế uống rượu bia
- Tăng cường hoạt động thể lực ít nhất 30 phút mỗi ngày
- Tránh các lo âu, căng thẳng, sống tích cực, nghỉ ngơi hợp lý
- Người trưởng thành cần thường xuyên đo kiểm tra huyết áp để phát hiện sớm bệnh THA
DINH DƯỠNG TRONG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Chế dinh dưỡng hợp lý trong THA sẽ giúp giảm gánh nặng cho tim, giảm giữ muối, cân bằng kali có hiệu quả trong việc kiểm soát huyết áp và giảm sử dụng thuốc. Đồng nghĩa với việc hạn chế tối đa được các biến chứng của THA như: suy tim, đột quỵ
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh THA cần bảo đảm các nguyên tắc
- Đủ năng lượng, tỷ lệ các chất sinh nhiệt, vitamin và muối khoáng cân đối hợp lý theo lứa tuổi.
- Tăng cường: rau xanh, hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt, đậu đỗ, cá, thịt gia cầm, sữa ít béo và các sản phẩm từ sữa ít béo.
- Hạn chế: Chất béo, muối,đồ ngọt, rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích
- Đủ nước: 1,5 lít – 2 lít nước trong 1 ngày
Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng
- Năng lượng 30 – 35kcal/kg cân nặng/ngày
Người bệnh THA có nhu cầu năng lượng gần giống như người bình thường. Tuy nhiên nhu cầu này tăng hay giảm còn phụ thuộc lứa tuổi thể trạng, mức độ hoạt động và các bệnh lý đi kèm khác như: đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, gout….
- Lipid (Chất béo):
Nên giảm lượng chất béo trong khoảng 15 – 20% (người bình thường 20 – 25%) tổng năng lượng của khẩu phần trong ngày. Trong đó: 1/3 là acid béo bão hòa, 2/3 là acid béo không bão hòa. Acid béo bão hòa có nhiều trong: mỡ động vật, phủ tạng động vật, các món chiên, rán, nướng….. là thủ phạm gây tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Acid béo không bão hòa thường có nhiều trong: dầu thực vật: dầu oliu, dầu mè, dầu lạc…một số loại hạt: đậu nành, macca, óc chó…các loại cá: cá hồi, các trích, cá mòi… đã được chứng minh làm giảm nguy cơ tim mạch khi sử dụng hợp lý.
- Protid (chất đạm):
Lượng đạm tương đương với người bình thường, khoảng 15 – 20% tổng năng lượng khẩu phần ăn trong ngày. Chọn các loại thịt nạc (thịt trắng), cá nạc, đậu đỗ…hạn chế thịt có nhiều mỡ, thịt đỏ. Bên cạnh đó nên sử dụng thêm sữa ít béo hoặc sữa tách béo và các sản phẩm từ sữa tách béo như: sữa chua, phô mai….để cung cấp thêm vitamin D và canxi cho cơ thể.
- Glucid (chất bột đường):
Lượng chất bột đường từ 60 – 70% tổng năng lượng khẩu phần trong ngày. Nhưng người bệnh THA nên chọn các glucid phức hợp từ gạo, khoai củ, yến mạch…tránh dùng nhiều các thực phẩm chứa nhiều đường đơn và hàm lượng đường cao: bánh kẹo ngọt, nước ngọt, mứt…vìcó nguy cơ gây rối loạn mỡ máu, rối loạn đường huyết….
- Muối: Muối trong chế độ ăn có thể tạo ra từ hai nguồn chính: phần cho thêm vào thức ăn (phụ thuộc vào từng người) và nguồn có sẵn trong thực phẩm. Vì thế, cần hạn chế lượng muốicho vào trong quá trình chế biến ≤ 4g/ngày(có thể thay thế bằng: mắm, mì chính, hạt nêm, xì dầu…)và hạn chế sử dụng những thực phẩm nhiều muối: dưa muối, cà muối, chân giò muối, xúc xích, mỳ đồ, đồ hộp…
- Vitamin và muối khoáng: đảm bảo cung cấp đủ vitamin và muối khoáng, đặc biệt là kali.Cần tăng cường rau xanh: 400 – 600g/ngày: rau họ cải, rau muống, rau lang, bầu, bí, su su… và hoa quả duy trì 300g – 400g/ngày: bưởi, cam, chuối, ổi, táo, lê… nên nguyên múi, nguyên miếng, hạn chế ép nước.
- Chế biến: tăng cường món luộc, hấp, hạn chế các món xào, rán, nướng.
CHẾ ĐỘ LUYỆN TẬP
- Rèn luyện thể lực qua các hoạt động thể dục thể thao là một phần không thể thiếu trong quá trình thay đổi lối sống, điều trị bệnh THA. Tùy vào từng giai đoạn mà người bệnh THA có chế độ luyện tập phù hợp nhằm kiểm soát mức huyết áp của bản thân
- Theo khuyến cáo của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC): người bệnh THA nên tập các bài tập, môn thể thao có mức độ trung bình: aerobic, đạp xe, bơi lội (không tập lặn), đi bộ…với thời gian ≥ 30 phút/lần tập/ngày và nên tập 5 – 7 ngày/tuần.
- Cần kiểm tra huyết áp và nhịp tim trước và sau khi tập, để có thể điều chỉnh cường độ tập cho phù hợp.
THỰC ĐƠN MẪU
Thực đơn năng lượng 1700kcal (Protid: 19%; Lipid: 20%; Glucid: 61%) cho người bệnh THA có cân nặng: 55 – 60kg
Tổng thực phẩm trong ngày:
+ Ngũ cốc: Gạo tẻ: 240g (4 lưng bát con cơm) + Bánh phở: 150g
+ Thịt: 210g; Đậu phụ: 60g
+ Rau, củ: 460g
+ Quả chín: 300g
+ Dầu ăn: 15ml
+ Muối: ≤ 4g
THỰC ĐƠN | ĐƠN VỊ THƯỜNG DÙNG (ĐV THỰC PHẨM) |
Bữa sáng: Phở thịt nạc | |
Bánh phở: 150g | 1 lưng bát to |
Thịt nạc: 40g | 6 – 7 miếng mỏng |
Nước xương, hành lá, rau thơm | |
Bữa trưa: Cơm, thịt gà rang gừng, đậu phụ nhồi thịt, rau xào, canh rau, quả chín | |
Gạo tẻ: 120g | 2 lưng bát con cơm |
Thịt gà rang gừng (gà nạc): 60g | Cả xương: 120g |
Đậu phụ nhồi thịt xốt cà chua: Đậu phụ: 60g Thịt nạc: 20g Cà chua: 50g | Đậu phụ: 1 bìa Thịt: 1 thìa 10ml đầy Cà chua: 1 quả trung bình |
Rau xào: 200g | 1 miệng bát con |
Canh rau: Rau: 30g | |
Dầu ăn: 10ml | 1 thìa 10ml |
Quả chín: 150g | |
Bữa tối: Cơm, Thịt bò xào cần tỏi, thịt băm rim, rau luộc, quả chín | |
Gạo tẻ: 120g | 2 lưng bát con cơm |
Thịt bò xào cần tỏi: Thịt bò: 60g Cần tỏi: 30g | 10 – 15 miếng mỏng |
Thịt băm rim: 30g | 1,5 thìa 10ml đầy |
Rau luộc: 200g | 1 miệng bát con |
Dầu ăn: 5 ml | 1 thìa 5ml |
Quả chín: 150g |
* Thực phẩm thay thế tương đương:
a. Nhóm chất đạm : 100g thịt lợn nạc tương đương với: 100g thịt bò nạc; 100g thịt gà nạc; 120g tôm, cá nạc; 2 quả trứng vịt; 3 quả trứng gà; 8 quả trứng chim cút; 200g đậu phụ.
b. Nhóm chất bột đường: 100g gạo tương đương: 2 nửa bát cơm; 100g miến; 100g bột mỳ; 100g bánh quy; 100g phở khô; 100g bún khô; 170g bánh mỳ; 250g bánh phở tươi; 300g bún tươi; 400g khoai củ các loại.
c. Nhóm chất béo: 1 thìa dầu ăn (5ml) tương đương 8g lạc hạt, 8g vừng.
d. Muối: 1g muối ăn tương đương với 5ml nước mắm, 7ml xì dầu.
Nguồn tham khảo: Trung tâm Dinh dưỡng- Bệnh viện Bạch Mai
Nguyễn Thị Thu Hà- Khoa Dinh dưỡng